Nghiên cứu dược lý chứng minh lá chè vằng có chứa alcaloid, nhựa, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm tăng nhanh tái tạo tổ chức, làm mau lành vết thương và không độc. Bộ phận dùng làm thuốc là cành, lá tươi hoặc cành, lá phơi sấy khô, thu hái quanh năm.
Tác dụng:
Dùng đặc biệt tốt đối với phụ nữ sau sinh nở. Là thuốc bổ đắng, lợi sữa, có thể trị nhiễm khuẩn sau sinh nở, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương
Người bình thường dùng dưới dạng đồ uống có tác dụng giải nhiệt, giải khát bổ gan, lợi mật, kích thích tiêu hoá, tăng cường tuần hoàn máu, giảm béo.
Hương vị:
Nước chè vằng uống ban đầu có vị hơi đắng, sau thấm ngọt, tính mát và lành
Cách pha chế:
Rừa sạch một nắm to chè vằng đã phơi khô (khoảng 30-40 gram), cho vào nồi đun với khoảng 1-2 lít nước tùy độ đậm nhạt theo khẩu vị.
Đun sôi nhỏ lửa từ 10 – 15 phút để nước chè đạt độ đậm đà như mong muốn do thân và lá chè nở ra, các chất tiết hết ra nước.
Nước chè Vằng dùng thay nước uống hàng ngày, có thể dùng nóng hoặc lạnh theo sở thích.
Bảo quản nước luôn trong nồi đun hoặc ấm tích. Có thể dùng bã đun nước lần hai vẫn cho nước đậm đà.
Bảo quản:
Chè Vằng đã phơi khô nên dùng được lâu ngày mà không bị mốc trong điều kiện bảo quản khô ráo. Nên tránh nước và những chỗ ẩm ướt, buộc kỹ túi chè tránh không khí ẩm lọt vào để chè được bảo quản tốt nhất.
Liên hệ: Nguyễn Đình Sáng - xóm 12, xã Phúc Thành, huyện Yên Thành, Nghệ An
Số ĐT: 0970610878