Đang tải dữ liệu ...
Mua sắm
Hà Nội
Mua sắm, Tổng Hợp
Tìm kiếm
E-mail:
Mật khẩu:
   [Đóng]   [Quên mật khẩu?]
Đang tải dữ liệu...
Mua vị trí tin nổi bật tại đây
  • MUA HÀNG AN TOÀN
  • Các mặt hàng hay bị lừa đảo: xích đu, ghế rung, xe tập đi, ghế ăn dặm, máy hút sữa, máy khâu, máy xay bột, bình sữa, các đồ chơi trẻ em....
  • Cần xem kỹ mặt hàng mình cần mua, yêu cầu ảnh chụp thực tế sản phẩm.
  • Không mua những sản phẩm giá quá rẻ so với thị trường.
  • Sử dụng hình thức thanh toán COD( thanh toán khi nhận hàng) để đảm bảo hàng nhận đúng chất lượng.
  • Rất nhiều thành viên đã chuyển tiền nhưng đã không nhận được hàng, hoặc là hàng tầu, hàng kém chất lượng.

Nhung Hươu khô

Gửi tin nhắn
Lưu tin

Thời gian đăng

09:52 | 13/12/2011 | Hà Nội

Lượt xem tin

221

Mã tin

15656158

Chat với chủ tin

Mua quyền ưu tiên cho tin

Miêu tả chi tiết

Làm khô lạnh (freeze-drying) là quá trình khử nước thường được dùng để bảo quản các loại sản phẩm dễ bị hư hỏng (do thối rữa) hoặc làm cho sản phẩm dễ vận chuyển hơn. Làm khô lạnh được thực hiện bằng cách làm lạnh sản phẩm và sau đó giảm áp suất môi trường xung quanh rồi gia nhiệt vừa đủ để nước đóng băng trước đó trong sản phẩm thăng hoa trực tiếp từ trạng thái rắn (nước đóng băng) sang trạng thái khí (hơi nước).
Như giản đồ trạng thái của nước theo áp suất và nhiệt độ dưới đây, để quá trình thăng hoa có thể xảy ra, áp suất môi trường phải đủ thấp (nhỏ hơn 4,58 porr hoặc 0,006 at).

Nhung Hươu khô

A. Quá trình làm khô lạnh
Quá trình làm khô lạnh gồm bốn giai đoạn: tiền xử lý, làm đông, làm khô sơ cấp và làm khô thứ cấp.
1. Tiền xử lý
Tiền xử lý bao gồm tất cả những xử lý sản phẩm trước khi làm lạnh. Giai đoạn này có thể bao gồm việc cô đặc sản phẩm, điều chỉnh thành phần (bổ sung các thành phần để làm tăng tính ổn định và cải thiện quá trình), giảm các dung môi có áp suất bốc hơi cao hoặc làm tăng diện tích bề mặt. Trong nhiều trường hợp, việc quyết định tiền xử lý sản phẩm được dựa trên các kiến thức lý thuyết của làm khô lạnh cùng các yêu cầu của nó hoặc được quyết định bởi thời gian hay yêu cầu chất lượng sản phẩm. Các phương pháp tiền xử lý gồm: Freeze concentration, Solution phase concentration, Formulation to Preserve Product Appearance, Formulation to Stabilize Reactive Products, Formulation to Increase the Surface Area, and Decreasing High Vapor Pressure Solvents.
2. Làm đông
Trong phòng thí nghiệm, việc này thường được thực hiện bằng cách đặt sản phẩm trong một bình làm khô lạnh và xoay bình trong bể làm đông được làm lạnh bằng máy lạnh, đá khô, methanol hoặc ni tơ lỏng. Ở quy mô lớn, việc làm đông thường được thực hiện bằng máy làm khô lạnh. Trong bước này, việc làm lạnh sản phẩm xuống dưới điểm ba (là điểm mà nước có thể cùng tồn tại ở ba trạng thái: rắn, lỏng và hơi - xem giản đồ trạng thái nước ở trên) là rất quan trọng. Điều này giúp đảm bảo xảy ra quá trình thăng hoa thay vì hóa lỏng trong những bước tiếp theo. Các tinh thể nước đá càng lớn càng giúp cho việc làm khô lạnh được dễ dàng. Để tạo ra các tinh thể nước đá lớn, sản phẩm sẽ được làm đông từ từ hoặc áp dụng quá trình tăng rồi giảm nhiệt độ từ từ. Quá trình lặp lại này được gọi là ủ hoặc xử lý nhiệt. Tuy nhiên, trong trường hợp thực phẩm hoặc các sản phẩm có tế bào sống, các tinh thể nước đá lớn sẽ làm vỡ thành tế bào (một vấn đề đã được khám phá và giải quyết bởi Clarence Birdseye). Điều này dẫn đến việc phá hủy nhiều tế bào và làm giảm chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp này, việc làm đông được thực hiện nhanh nhằm đưa sản phẩm xuống dưới điểm cùng tinh nhanh chóng và như vậy tránh được việc hình thành các tinh thể băng. Thông thường, nhiệt độ làm đông thường trong khoảng -50oC đến -80oC. Giai đoạn làm đông thường đóng vai trò quyết định trong toàn bộ quá trình làm khô lạnh vì sản phẩm có thể bị hỏng nếu được xử lý không đúng cách trong giai đoạn này.
Các vật liệu vô định hình không có điểm cùng tinh nhưng chúng có điểm tới hạn. Đối với các sản phẩm thuộc nhóm này cần được duy trì dưới điểm tới hạn để ngăn ngừa quá trình hóa lỏng hoặc kết tủa trong giai đoạn làm khô sơ cấp và thứ cấp.
3. Làm khô sơ cấp
Trong giai đoạn làm khô sơ cấp, áp suất sẽ được hạ thấp (xuống khoảng vài mili bar) rồi cung cấp một nhiệt lượng vừa đủ để làm cho nước thăng hoa. Lượng nhiệt cần thiết có thể được tính toán bằng các dùng công thức tính nhiệt thăng hoa của phân tử. Trong giai đoạn làm khô sơ cấp này, khoảng 95% nước trong sản phẩm sẽ bị thăng hoa. Quá trình này có thể diễn ra chậm (có thể diễn ra trong vài ngày trong sản xuất công nghiệp) vì nếu lượng nhiệt cung cấp lớn có thể dẫn đến việc làm thay đổi cấu trúc sản phẩm.
Trong giai đoạn này, áp suất được kiểm soát thông qua việc ứng dụng chân không cục bộ. Chân không sẽ giúp gia tốc việc thăng hoa và rất có ích cho quá trình làm khô. Ngoài ra, các buồng làm lạnh hoặc các tấm làm lạnh của bình ngưng sẽ cung cấp các bề mặt để nước đã thăng hoa có thể đông đặc trở lại. Việc này không đóng vai trò gì trong việc giữ đông cho sản phẩm. Thay vào đó, nó cản trở hơi nước di chuyển đến máy hút chân không và làm giảm hiệu suất của máy hút. Nhiệt độ của bình ngưng thường dưới -50oC.
Một điều quan trọng cần lưu ý là trong phạm vi áp suất này, nhiệt thường được cung cấp bằng truyền dẫn hoặc bức xạ. Các hiệu ứng đối lưu nhiệt được xem là không đáng kể.
4. Làm khô thứ cấp
Giai đoạn làm khô thứ cấp nhằm loại bỏ các phân tử nước chưa đóng băng do các tinh thể băng đã được loại bỏ trong giai đoạn làm khô sơ cấp. Phần này của quá trình làm khô lạnh được kiểm soát dựa theo đường đẳng nhiệt hấp thụ của sản phẩm. Trong giai đoạn này, nhiệt độ sẽ được nâng cao hơn so với giai đoạn làm khô sơ cấp và thậm chí có thể trên 0oC để phá vỡ các tương tác hóa lý được hình thành giữa các phân tử nước và sản phẩm đông lạnh. Thông thường, áp suất vẫn được duy trì đủ thấp trong giai đoạn này để thúc đẩy việc giải hấp (áp suất thường trong phạm vi micrô bar). Tuy nhiên, với một số sản phẩm việc tăng áp suất lại là cần thiết.
Sau khi quá trình làm khô lạnh hoàn tất, môi trường chân không thường được được giải phóng bằng khí trơ, chẳng hạn như nitơ trước khi sản phẩm được đóng gói.
Khi hoàn tất, lượng nước trong sản phẩm được giảm xuống rất thấp, thường trong khoảng 1% đến 4%.
B. Tính chất của sản phẩm làm khô lạnh
Nếu được bảo quản kín để tránh hấp thụ hơi ẩm, sản phẩm làm khô lạnh có thể giữ ở nhiệt độ phòng mà không cần phài dùng tủ lạnh và có thể giữ được trong nhiều năm mà không bị hư hỏng. Sở dĩ như vậy là do sản phẩm làm khô lạnh còn chứa rất ít nước và giúp hạn chế các hoạt động của vi khuẩn cũng như các enzyme vốn thường làm hư hoặc giảm chất lượng sản phẩm.
Làm khô lạnh cũng ít làm hư hại sản phẩm hơn so với các phương pháp khử nước dùng nhiệt độ cao khác. Nó thường ít làm cho sản phẩm bị co rút hoặc hóa cứng. Ngoài ra, mùi vị cũng như các thành phần dinh dưỡng khác nói chung được bảo toàn. Điều này giúp cho phương pháp làm khô lạnh trở nên phổ biến trong việc bảo quản thực phẩm. Tuy nhiên, không chỉ có nước thăng hoa mà còn có một số chất dễ bay hơi khác cũng thoát ra như acid acetic (giấm) và các chất cồn và điều này có thể tạo ra các kết quả không mong muốn.
Các sản phẩm làm khô lạnh có thể làm cho thấm nước trở lại (hoàn nguyên) nhanh và dễ dàng hơn do quá trình làm khô để lại những khoảng rỗng rất nhỏ trong sản phẩm. Các khoảng rỗng này được tạo ra khi các tinh thể nước đá thăng hoa. Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành dược phẩm. Việc làm khô lạnh có thể được sử dụng để tăng tuổi thọ của một số dược phẩm lên nhiều năm.
Do việc làm khô lạnh sử dụng nhiệt rất thấp và chỉ loại bỏ nước ra khỏi sản phẩm nên sản phẩm sẽ giữ được hình dạng, màu sắc, hương vị tự nhiên hơn so với các phương pháp làm khô khác. Một số ưu điểm nổi trội của làm khô lạnh gồm:
- Không dùng phụ gia hoặc chất bảo quản nên sản phẩm cuối sẽ hoàn toàn tự nhiên.
- Sản phẩm được làm khô trong môi trường không có ôxy.
- Sản phẩm ổn định trong thời gian dài (thường 12-18 tháng).
- Hình dạng và cấu trúc của sản phẩm tươi được giữ nguyên.
- Hương vị của sản phẩm tươi được giữ nguyên (và cô đọng) trong sản phẩm cuối.
- Màu sắc, hương vị và dinh dưỡng của sản phẩm tươi được giữ nguyên.
- Chế biến dễ dàng vì chỉ cần cho thấm nước trở lại và mọi thứ sẽ sẵn sàng chỉ trong vài phút.

Thành phần hóa học:

Trong Lộc nhung có đến 25 loại Acid Amin, Calci Phosphat, Calci Carborat, chất keo, Oestrogen, Testosteron và 26 loại nguyên tố vi lượng như Cu, Fe, Zn, Mg, Cr, Br, Coban, Kiềm... (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

+ Pavelenco (Liên xô) lấy từ nhung các loại hươu nai ở Xiberi 1 số chất nội tiết gọi là ‘Lộc Nhung Tinh’ (Pantocrin), rồi chế thành thuốc uống hoặc tiêm mang tên Pantocrin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

+ Glycine, Lysine, Arginine, Aspartic acid, Glutamic acid, Proline, Alanine, Leucine (Phạm Ngọc Lâm, Trung Thảo Dược Thông Báo 1979, (8): 4).

+ Cholesteryl myristate, Cholesteryl oleate, Cholesteryl palmitate, Cholesteryl stearate, p-Hydroxybenzaldehyde, Cholesterol, Cholest-5-en-3b-ol-7-one (Hattori M và cộng sự, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Ban] 1989, 43 (2): 173).

+ Sphingomyelin, Ganglioside (Phan Lân Sĩ, Phúc Kiến Y Dược Tạp Chí, 1980, 2: 64).

+ Estradiol (Kim Thuận Đơn, Thụ Sản Khoa Học Thực Nghiệm 1979, (4): 24).

Tác dụng dược lý:

+ Báo Y Học Liên Xô tháng 2-1954, Rexetnikova A.D giới thiệu tác dụng của Lộc nhung như sau:

. Lộc nhung có tác dụng tốt đối với toàn thân, nâng cao năng lượng công tác, giúp ăn ngủ ngon, bớt mệt mỏi, làm nhanh lành các vết thương, tăng sức lợi niệu, tăng nhu động ruột và bao tử, ảnh hưởng tốt đến việc chuyển hóa các chất Protid và Glucid.

. Liều lượng khác nhau của Lộc nhung có tác dụng khác nhau đối với mạch máu tim: liều cao gây hạ huyết áp, biên độ co bóp của tim tăng, tim đập nhanh, lượng huyết do tim phát ra cũng tăng lên .

1- Tác Dụng Đối Với Tim Mạch: Theo loại nhung của Tây bá lợi á, lấy ra chất ‘Lộc Nhung Tinh’ (pantocrinum), dùng liều cao có thể làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, làm cường tim. Trên thực nghiệm còn thấy có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp (Trung Dược Đại Từ Điển).

2- Tác Dụng Cường Tráng: Lộc nhung tinh có tác dụng như kích thích tố sinh dục, làm tăng nhanh thể trọng và chiều cao của chuột bạch thí nghiệm và tử cung của chuột cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương và làm vết thương chóng lành (Trung Dược Đại Từ Điển).

3- Tác Dụng Chống Loét: Chất Polysacaride của Lộc nhung có tác dụng chống loét rõ đối với mô hình gây loét bằng Acid Acetic hoặc thắt môn vị (Trung Dược Đại Từ Điển).

4- Tác Dụng Tổng Thể: Lộc nhung tinh có tác dụng cường tráng, chống mỏi mệt, nâng cao hiệu quả công tác, cải thiện giấc ngủ, kích thích tiêu hóa, cải thiện trạng thái suy dinh dưỡng và rối lọan chuyển hóa đạm, cải thiện trạng thái chuyển hóa năng lượng thấp, làm cho chuột chịu đựng tốt hơn ở môi trường nhiệt độ cao hoặc nhạt độ thấp. Nâng cao tính miễn dịch của cơ thể, làm tăng hồng cầu, huyết sắc tố và sự tăng sinh của tế bào lưới hồng cầu, tăng bạch cầu (Trung Dược Học).

Tác dụng chủ trị:

+ Ích khí, cường khí, sinh xỉ, bất lão, Chủ lậu hạ ác huyết, hàn nhiệt kinh giản (Bản kinh).

+ Dưỡng cốt, an thai, uống lâu kéo dài tuổi thọ.Trị hư lao, sốt rét, gầy ốm, tay chân đau, lưng và thắt lưng đau, tiết tinh, huyết suy, bụng có bướu máu, tán sỏi đường tiểu, ung nhọt, nóng trong xương (Danh Y Biệt Lục).

+ Bổ cho nam giới bị lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh, tiết tinh, phụ nữ bị băng trung lậu huyết [nướng lên uống với rượu, lúc đói] (Dược Tính Luận).

+Bổ hư, tráng gân cốt, phá ứ huyết, an thai, hạ khí [nướng với dấm để dùng] (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Sinh tinh, bổ tủy, dưỡng huyết, ích dương, làm mạnh gân xương. Trị hư tổn, tai ù, mắt mờ, chóng mặt, hư lỵ... Toàn thân con hươu đều bổ dưỡng cho con người (Bản Thảo Cương Mục).

+ Trị trẻ nhỏ bị đậu trắng nhạt, nước đậu không vỡ, tiêu chảy, người gìa Tỳ Vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa hoặc ăn uống thất thường (Bản Thảo Sơ Yếu).

+ Tráng nguyên dương, bổ khí huyết, ích tinh tủy, cường gân cốt. Trị hư lao, gầy ốm, tinh thần mê muội, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, lưng gối đau, liệt dương, hoạt tinh, tử cung hư lạnh, băng lậu, đái hạ (Trung Dược Đại Từ Điển).


 

Liều dùng:

Lộc nhung không cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ, hòa uống riêng từ 1,2 - 4g.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô, khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy (đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nước cơm (Hắc Hoàn - Tế Sinh Phương).

+ Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu: Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử (bào) đều 40g. Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uống ấm(Nhung Phụ Thang - Thế Y Đắc Hiệu Phương).

+ Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ăn uống: Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu - Phổ Tế Phương).

+ Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, di tinh, hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù: Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làm thành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ Sinh Hoàn - Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

+ Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy: Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g. (Lộc Nhung Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị liệt dương, tiểu nhiều: Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống 0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị tủy hư yếu, chân tay mềm, xương mềm, trẻ nhỏ phát dục kém, châm mọc răng, chậm biết đi: Lộc nhung 1g, Ngũ gia bì, Sơn thù, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Thục địa 16g, Xạ hương 0,1g. tán bột. Trộn với mật làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-12g (Địa hoàng Hoàn Gia Vị - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị tiêu chảy do Thận hư: Trương Quế Bảo dùng dung dịch Lộc Nhung Tinh tiêm bắp, mỗi ngày hoặc cách nhật tiêm liền 2 lần. Trị 16 trường hợp, có kết quả: 03, khỏi: 12, không khỏi: 01 ( Tạp Chí Trung Y Dược Cát Lâm 1985, 2:22).

+ Trị liệt dương: Từ Khả Phúc dùng Lộc Nhung Tinh thủy châm các huyệt Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Túc tam lý, mỗi huyệt 0,5ml, huyệt Mệnh môn 1ml, cách 1 ngày tiêm 1 lần. Mỗi liệu trình 15 lần (Có kết hợp uống thêm Trung dược theo biện chứng). Điều trị 42 trường hợp, có kết quả tốt (Tạp Chí Trung Y Triết Giang 1983, 11:498).

+ Trị rốí loạn dẫn truyền nhĩ thất: Thái Tố Nhân dùng Lộc nhung tinh tiêm bắp mỗi ngày 2ml, một liệu trình là 25-30 ngày. Trị 20 ca, có kết quả 85% (Tạp Chí Y Học Triết Giang 1988, l: 22).

Tham khảo:

+ " Mã lộc tủy (tủy của hươu) hoặc Mai hoa lộc tủy: trị nam giới và nữ tử bị thường trung tuyệt mạch, gân cơ đau cấp, ho nghịch [dùng rượu hòa uống](Danh Y Biệt Lục).

+ Ngọc hành và tinh hoàn của hươu đực có tác dụng bổ trung, yên ngũ tạng, tráng dương khí, ngâm rượu hoặc nấu cháo gạo mà ăn. Chủ trị chứng lưng đau, Thận hư, tai ù, liệt dương, tử cung lạnh, vô sinh." (Danh Y Biệt Lục).

+ Toàn thân con hươu đều bổ dưỡng người, nấu, chưng, sấy khô, ngâm rượu uống đều tốt (Bản Thảo Cương Mục).

+ Lộc huyết: đại bổ hư tổn, ích khí huyết, giải ôn độc, dược độc, dùng tốt đối với các chứng hư tổn, lưng đau, hồi hộp, mất ngủ, phế nuy, thổ huyết, băng trung, đái hạ (Bản Thảo Cương Mục).

+ Lấy não và tủy sống của Lộc nấu thành cao, mỗi ngày dùng 40g, thêm mật 80g, luyện đều, cho vào hũ sành bịt kín, dùng làm thuốc tư bổ rất tốt (Bản Thảo Cương Mục).

+ Lộc Thai bổ dưỡng chân khí (thiên chân) là thuốc tốt để tư ích thiếu hỏa. Thuốc bổ hạ nguyên, điều kinh, sinh con, tư huyết hư, tinh tổn, băng lậu, đới hạ, cho vào thuốc hoàn tán hoặc nấu cao uống (Bản Thảo Tân Biên).

+ Tính con Hươu dâm mà không suy yếu, sưng của nó chưa đầy vài tháng đã lớn và dài nặng đến một hai chục cân, sinh trưởng lạ lùng, không có cái gì hơn nó. Vì tính nó nhiệt, sinh hóa không ngừng, khí hóa không đông đặc, cho nên nó có tác dụng bổ thận rất tốt (Dược Phẩm Vậng Yếu).


+ Lộc nhung là vị thuốc cốt yếu để bổ huyết cũ, sinh huyết mới (Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ " Những loại thuốc trợ dương khác phần nhiều là táo nhưng Lộc nhung mạnh mà không táo. Những vị thuốc hành khí phần nhiều là tán, Lộc nhung bốc lên nhưng không tán. Những vị thuốc hành huyết khác phần nhiều là công, Lộc nhung bổ mà không công. Là thứ huyết nhục hữu tình, dùng để chữa hư tổn, gầy ốm hay hơn các loại thuốc khác. Toàn bộ tinh khí của hươu ở cả nơi sừng, dưới gốc sừng liền với mạch Đốc, sừng hươu là loại sừng lớn nhất trong các loại thú, vì vậy có thể biết rằng mạch Đốc của hươu rất thịnh, có thể bổ được mạch Đốc của cơ thể con người . Mạch Đốc thông với Thận, lại ích được Thận.

Trong sừng đều có máu xuyên suốt, mạch Xung là bể của huyết (huyết hải), vì vậy có thể bổ dưỡng được mạch Xung. Mạch Đốc và mạch Xung cả 2 đều được bổ như vậy là bổ cả khí lẫn huyết. Sừng hươu tính ôn, vì vậy càng trợ dương, là 1 vật gồm nhiều công năng đặc thù. Lộc nhung là sừng non mới mọc của hươu, công hiệu bổ dương ích huyết rất lớn. Lộc giác là sừng gìa của hươu đã trưởng thành, có tác dụng bổ dương ích khí, bồi thêm tinh tủy nhưng hơi kém Lộc nhung. Lộc giác giao là sừng hươu cưa cắt từng tấc một, cho nước vào nấu lên, cô lại, nhỏ thành giọt tròn đông lại là được, là thuốc ôn bổ tinh huyết. Lộc giác sương là sừng hươu cưa cắt thành từng tấc một, cho vào hũ nhỏ, đổ nước và rượu vào, lấy chậu đậy lại, đắp bùn kín rồi đặt vào trong đống cám, đốt lên để nung cho sừng mềm ra, lấy dao tre cạo sạch lớp sương trắng đọng lại trên miếng sừng . Tinh huyết bị thiếu mà có thể hấp thu được chất béo bổ thì dùng loại cao, nếu chỉ có dương hư mà không hấp thụ được tư bổ thì dùng loại sương trắng (Lộc giác sương). Gân hươu thì bổ gân cốt, ích khí lực. Thịt hươu chủ về bổ trung, ôn khí huyết " (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Dùng Lộc nhung trị xương gẫy giúp cho xương mau liền. Trường hợp mụn nhọt lở loét, dùng Lộc nhung có tác dụng làm lành chỗ loét (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Công ty chúng tôi còn nhiều loại sản phẩm khác.Vui lòng xem tại đây.

http://www.thucphamchucnangnet.com/products/Nhung-H%C6%B0%C6%A1u-kh%C3%B4.html

 

Công ty đang có chương trinh khuyến mại “Tri ân khách hàng”.Hãy liên lạc với chúng tôi để biết thêm chi tiết.


Liên hệ: Công ty CP ĐT TM & XD Trường Sơn
Văn phòng giao dịch: P414, nhà CT3B, chung cư Mỹ Đình II, Đường Nguyễn Cơ Thạch - Từ Liêm – Hà Nội
Hotline: 0934.06.83.86 – 0902.99 86 83

Điện thoại: 04.37872029
Website: http://thucphamchucnangnet.com/

Miễn phí vận chuyển trên toàn quốc

khi nào nhận được hàng mới phải thanh toán tiền

Lưu tin
Chia sẻ