Chú dế thuộc dòng “siêu phẩm” Xperia thế hệ thứ 3 của Sony Ericsson
Xperia X10 nổi bật bởi 2 điều: đây là chú dế đầu tiên của Sony Ericsson sử dụng hệ điều hành Android của Google và cùng với nó là nền tảng UX mới.
Có lẽ vì thế mà Sony Ericsson đã "nhảy cóc" từ X1, X2 lên thẳng X10 đển tránh sự nhầm lẫn. 2 model Xperia trước đều chạy trên nền tảng Windows Mobile và có giao diện người dùng khá lạ.
Phần cứng
Xperia X10 khá hấp dẫn với sự kết hợp giữa những góc vuông vắn, mạnh mẽ và những đường cong mềm mại. Khi cầm X10 trong tay, lòng bàn tay người dùng sẽ bao quanh phần mặt sau cong và bóng bẩy, tạo cảm giác chắc chắn.
X10 có sự kết hợp giữa những đường cong mềm mại và góc vuông vắn mạnh mẽ
Xét về thiết kế, X10 gợi nhớ đến chú dế đình đám iPhone của Apple, mặc dù trên thực tế là X10 có phần mạnh mẽ hơn. Dải kim loại chạy xung quanh thân máy đem lại vẻ sành điệu cho X10.
Chỉ có 3 phím vật lý nằm bên dưới chiếc màn hình cảm ứng điện trở 4 inch. Phím nguồn, giắc tai nghe 3.5 mm và cổng microUSB nằm trên đỉnh máy. Trong khi đó, phím điều chỉnh âm lượng, phím chụp ảnh nằm ở cạnh phải.
Đỉnh máy là phím nguồn, giắc tai nghe 3.5 mm và cổng microUSB
Khe cắm thẻ nhớ microSD nằm bên dưới nắp pin. Bộ nhớ trong của X10 là 1 GB, tuy nhiên, chú dế này có thể mở rộng thêm 16 GB.
Giao diện người dùng
X10 chạy trên hệ điều hành Android 1.6 (hay còn có tên mã là Donut). Không giống như HTC "đại tu" hầu như toàn bộ phần mềm Android bằng giao diện người dùng Sense, tính năng Timescape và Mediascape mới của Sony Ericsson lại hầu như chẳng ảnh hưởng gì đến hệ điều hành này.
Ở chế độ nhàn rỗi (idle mode), màn hình X10 sẽ hiển thị thông tin về mạng, thời gian, sóng, tình trạng pin và 1 số thông báo khi có sự kiện mới, như tin nhắn mới hay cuộc gọi nhỡ,…
Để mở máy, người dùng phải đặt tay vào hình tam giác ở phía dưới màn hình và kéo nó theo 1 đường định sẵn (như trong hình). Tuỳ thuộc vào tay người dùng sử dụng mà phần đường đi để mở màn hình này có thể kéo sang trái hoặc phải.
Mở máy
Timescape tập hợp tất cả các nội dung giao tiếp (tin nhắn, cập nhật Facebook/Twitter, cuộc gọi, e-mail,…) cho phép người dùng quản lý dễ dàng.
Trong khi đó, Mediascape phân loại các nội dung đa phương tiện, như nhạc, video và ảnh.
Với bộ xử lý 1 GHz, X10 hứa hẹn sẽ đem lại cho người dùng trải nghiệm lướt web tuyệt vời. Điều này là hoàn toàn có cơ sở, bởi lẽ HTC HD2 - 1 chú dế trang bị bộ xử lý 1 GHz khác - cho phép người dùng lướt web mượt mà tương tự (nếu không muốn nói là vượt trội) như iPhone.
Hãng sản xuất |
Sony Ericsson |
Mạng |
• GSM850 • GSM900 • GSM1800 • GSM1900 • HSDPA 900 • HSDPA 2100 |
Bộ vi xử lý |
Bộ vi xử lý |
Qualcomm Snapdragon QSD8250 |
Tốc độ xử lý |
1GHz |
Bộ nhớ |
Dung lượng RAM |
256MB |
Thẻ nhớ |
• microSD • TransFlash |
Màn hình |
Loại màn hình |
Màn hình cảm ứng TFT |
Kích thước màn hình |
4inch |
Số lượng mầu hiển thị |
16M màu |
Phần mềm |
Hệ điều hành |
Android |
Tin nhắn |
• SMS • MMS • Email • Instant Messaging • Push Email |
Kết nối |
Đồng bộ hóa Dữ liệu |
• MiniUSB • WLAN Wi-Fi 802.11b • WLAN Wi-Fi 802.11g • EDGE Class10, 236.8kbps • GPRS Class10 (4+1/3+2 slots), 32 - 48 kbps • Bluetooth v2.1 with A2DP |
Cách nhập dữ liệu |
• Màn hình cảm ứng |
Media |
Tích hợp Camera |
8Megapixels |
Quay Video |
Có |
Tính năng đặc biệt |
- Rachael user interface - Accelerometer sensor - 3.5 mm audio jack - Google Search, Maps, Gmail, YouTube, Calendar, Google Talk |
Pin |
Pin |
Pin tiêu chuẩn, Li-po |
Các thông số khác |
Thông số khác |
• Voice recorder • Loa ngoài • Hỗ trợ đèn Flash • MP3 • MPEG4 • Built-in handsfree • Video/audio album • Định vị GPS • Lịch nhắc việc • HTML |
Kích thước (mm) |
116 x 62 x 12 mm |